
Down Payment - Tiền Trả Trước, Tiền Đặt Cọc - Tiền trả trước là số tiền quý vị trả ngay cho căn nhà khi đóng hồ sơ. Quý vị trả ngay một tỷ lệ phần trăm giá trị của căn nhà và vay phần còn lại thông qua khoản vay thế chấp. Quý vị trả trước càng nhiều tiền, lãi suất nhận được càng thấp và càng có nhiều khả năng được chấp thuận cho vay. (Giá mua - số vay = tiền trả trước, tiền đặt cọc)
Loan-to-value Ratio (LTV) Tỷ Số Vay Trên Giá Trị - Tỷ số vay trên giá trị (LTV) so sánh số tiền vay với giá trị tài sản. Quý vị đặt cọc càng nhiều, LTV càng thấp. Người cho vay sử dụng LTV để quyết định có cho vay hay không và có cần bảo hiểm khoản vay riêng hay không. (tiền vay chia giá mua = LTV %).
Mortgage - Thế Chấp - Thế chấp là thỏa thuận giữa quý vị và người cho vay, cho phép vay tiền để mua nhà hoặc vay lại, với điều kiện người cho vay có quyền lấy lại tài sản nếu quý vị không trả được khoản vay theo hợp đồng.
Mortgage Term - Kỳ Hạn Vay Thế Chấp - Kỳ hạn của khoản vay thế chấp là khoảng thời gian quý vị phải hoàn trả khoản vay. Đối với hầu hết các loại nhà, kỳ hạn vay thường là 15, 20 hoặc 30 năm
Escrow Company - Công Ty Escrow Công ty trung lập thứ 3 đảm bảo người mua và người bán tuân theo các khoản trong hợp đồng. Lưu giữ tiền đặt cọc, tiền vay, và các khoản phí liên quan trong một tài khoản trung gian cho đến khi giao dịch hoàn tất. Đảm bảo thuế, bảo hiểm, và các chi phí khác được thanh toán đúng cách. Phí này được tính trong phí đóng hồ sơ (closing cost)
Earnest Money - Tiền Đặc Cọc - Tiền đặt cọc là khoản tiền mà người mua trả để thể hiện sự cam kết khi mua nhà. Tiền này được giữ bởi bên thứ ba như Escrow hoặc luật sư. Nếu giao dịch thành công, tiền đặt cọc sẽ được dùng để thanh toán phí giao dịch hoặc trả trước. Nếu hợp đồng bị hủy hợp lý, tiền đặt cọc sẽ được trả lại cho người mua. Nếu người mua không thực hiện đúng, tiền đặt cọc có thể bị mất và trả cho người bán.
Origination Fee - Phí Làm Hồ Sơ - Là những gì người cho vay (lender) tính phí cho người vay để thực hiện khoản vay thế chấp. Phí làm hồ sơ có thể bao gồm việc xử lý đơn đăng ký và cấp vốn cho khoản vay cũng như các dịch vụ hành chính khác. Phí làm hồ sơ nói chung chỉ có thể tăng trong một số trường hợp nhất định
Closing Costs - Phí Đóng Hồ Sơ - Lệ phí giao dịch bất động sản là các chi phí quý vị phải trả khi hoàn tất giao dịch. Bao gồm phí đóng cho ngân hàng, phí thẩm định, phí báo cáo tín dụng, phí bảo hiểm chứng thư và các phí khác mà người cho vay yêu cầu. Người cho vay sẽ cung cấp bản tóm tắt các chi phí này trong Ước Tính Khoản Vay (Loan Estimate).
Escrow Account hoặc Impound Account - Tài Khoản Ký Quỹ - Tài khoản ký quỹ do người cho vay (lender) thiết lập để thanh toán một số chi phí liên quan đến tài sản, như thuế bất động sản và bảo hiểm nhà. Một phần thanh toán hàng tháng của quý vị được chuyển vào tài khoản này. Nếu khoản vay thế chấp của quý vị không có tài khoản ký quỹ, quý vị sẽ thanh toán trực tiếp các chi phí liên quan đến tài sản.
Homeowner’s Insurance - Bảo Hiểm Nhà - Bảo hiểm nhà giúp đền bù thiệt hại cho tài sản (căn nhà) của quý vị nếu có sự cố bất ngờ như hỏa hoạn hoặc trộm cắp. Khi vay thế chấp, người cho vay yêu cầu quý vị có bảo hiểm nhà để bảo vệ tài sản.
Property Taxes - Thuế Đất - Thuế tài sản là thuế do chính quyền địa phương tính dựa trên giá trị tài sản. Thường thì thuế này được thu cùng với tiền nhà hàng tháng và sau đó trả cho cơ quan thuế của quận mỗi năm. Đây gọi là tài khoản ký quỹ. Nếu không có tài khoản ký quỹ, chủ nhà sẽ tự trả thuế tài sản trực tiếp cho cơ quan thuế đất của quận.
HOA Dues - Phí Quản Lý Của HOA - Khi mua nhà condo hoặc nhà trong khu cộng đồng, quý vị thường phải trả lệ phí quản lý của Hiệp Hội Chủ Nhà (HOA). Lệ phí quản lý của HOA thường thanh toán riêng với tiền nhà hàng tháng cho lender. Nếu không trả các khoản phí này, quý vị có thể phải đối mặt với các nỗ lực thu nợ của hiệp hội chủ nhà và thậm chí bị tịch thu nhà.
Homeowner’s Association (HOA) - Hiệp Hội Chủ Nhà - Hiệp hội chủ nhà (HOA) quản lý các chi phí chung như cảnh quan và bảo trì cho khu dân cư. HOA chung cư còn chịu trách nhiệm bảo trì đường lái xe, cấu trúc chung và mái nhà.
Equity - Vốn Chủ Sở Hữu - Vốn chủ sở hữu là giá trị hiện tại của tài sản quý vị có trừ đi tiền thế chấp hiện có trên tài sản của quý vị.
Lenders Title Insurance - Bảo Hiểm Lender Title - Bảo hiểm bảo vệ người cho vay (lenders) khỏi các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quý vị - chẳng hạn như khi ai đó có khiếu nại pháp lý đối với ngôi nhà và bảo vệ lenders trước các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu. Để tự bảo vệ mình, quý vị có thể muốn mua bảo hiểm title của chủ sở hữu.
Owner’s Title Insurance - Bảo Hiểm Title Của Chủ Sở Hữu - Bảo hiểm title của chủ sở hữu bảo vệ người chủ nhà nếu ai đó kiện và nói rằng họ có yêu cầu bồi thường từ giá trị của ngôi nhà từ trước khi chủ nhà hiện tại mua nhà đó.
Title Service Fees - Phí Dịch Vụ Title - Phí dịch vụ title nằm trong lệ phí để hoàn thành giao dịch bất động sản mà quý vị phải trả khi vay thế chấp. Khi mua nhà, quý vị sẽ nhận được tài liệu thường gọi là Title, cho thấy người bán đã chuyển quyền sở hữu hợp pháp hoặc “quyền sở hữu” căn nhà cho quý vị.
Principal - Vốn Gốc - Vốn gốc là số tiền vay khi mua nhà mà quý vị phải trả lại. Khoản tiền trả hàng tháng bao gồm một phần vốn gốc đó. Khi trả vốn gốc, người vay nợ ít hơn và sẽ trả lãi ít hơn dựa trên quy mô khoản vay thấp hơn.
Interest Rate - Lãi Suất - Lãi suất vay thế chấp là chi phí quý vị phải trả hàng năm để vay tiền, được tính bằng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất này không bao gồm các phí khác liên quan đến khoản vay.
Mortgage Statement - Bảng Sao Kê Hàng Tháng Tài liệu hàng tháng mà công ty cho vay (Lender hoặc Servicer) gửi cho bạn. Nó cung cấp thông tin chi tiết về khoản vay thế chấp của bạn, bao gồm: Số tiền phải thanh toán, số dư nợ còn lại, lãi suất hiện tại, chi tiết thanh toán…vv
Adjustable Rate Mortgage 5/1 - Lãi Suất Thả Nổi Được Điều Chỉnh 5/1 - Vay thế chấp ARM 5/1 hoặc ARM 5 năm có lãi suất cố định trong 5 năm đầu, sau đó điều chỉnh hàng năm. Các kỳ cố định phổ biến gồm 3, 5, 7, 10 năm. Hãy đọc kỹ hợp đồng và hỏi rõ nếu cân nhắc ARM.
Margin - Biên - Biên là khoản lãi suất thêm vào chỉ số để tính lãi suất cho khoản vay ARM sau khi hết thời gian lãi suất ban đầu. Biên được ghi trong hợp đồng và không thay đổi sau khi ký kết. Mức biên tùy thuộc vào người cho vay và khoản vay.
Interest Rate-cap - Mức Trần Lãi Suất - Mức trần lãi suất - đôi khi gọi là mức trần hàng năm - là mức tăng lãi suất tối đa có thể xảy ra hàng năm đối với khoản vay thế chấp với lãi suất được điều chỉnh (ARM), ngay cả khi lãi suất sẽ tăng nhiều hơn theo lãi suất thị trường. Ví dụ: Nếu mức trần này là 2%, mức lãi mới không được cao hơn mức lãi trước đó quá 2%.
Fixed Rate Mortgage -Lãi Suất Cố Định Vay thế chấp lãi suất cố định là khoản vay mua nhà với lãi suất được ấn định từ đầu và không thay đổi trong suốt thời hạn vay.
Amortization - Sự Trả Dần Mỗi Tháng - Sự trả dần gốc và lời mỗi tháng có nghĩa là trả hết khoản vay bằng các khoản thanh toán định kỳ theo thời gian, qua đó số tiền quý vị nợ giảm dần sau mỗi lần thanh toán.
Principal, Interest, Tax, Insurance (PITI) - Gốc, lãi, thuế đất, bảo hiểm, là 4 yếu tố cơ bản của khoản tiền trả thế chấp hàng tháng.
Prepaid Interest Charges - Phí Lãi Trả Trước - Phí lãi trả trước là khoản phí quý vị phải trả khi hoàn tất giao dịch bất động sản, cho lãi suất tích lũy từ ngày hoàn thành vay mua nhà đến kỳ trả nợ tháng đầu tiên.
Amount Financed - Số Tiền Vốn Vay Nợ - Nghĩa là số tiền quý vị đang vay từ người cho vay, trừ đi hầu hết các khoản phí trả trước mà người cho vay tính phí quý vị.
Total of Payments - Tổng Thanh Toán - Con số này cho biết tổng số tiền quý vị sẽ phải trả trong suốt thời hạn thế chấp của mình.
Closing Disclosure (CD) - Tờ Khai Báo Ký Kết Khoản Vay Thế Chấp - Tờ khai ký kết khoản vay thế chấp là mẫu 5 trang, cung cấp thông tin chi tiết cuối cùng về khoản vay, gồm điều khoản, thanh toán hàng tháng, phí và các chi phí khác.
Loan Estimate - Ước Tính Khoản Vay - Ước Tính Khoản Vay là mẫu đơn dài 3 trang mà quý vị sẽ nhận được sau khi đăng ký vay mua nhà.
Government Recording Charge - Phí Lưu Giữ hồ Sơ Của Chính Phủ - Phí lưu giữ hồ sơ của chính phủ là phí do các cơ quan chính quyền tiểu bang và địa phương tính cho việc lưu giữ hợp pháp chứng thư, thế chấp và các tài liệu liên quan đến khoản vay mua nhà của quý vị.
Payoff Amount - Số Tiền Trả Hết - Số tiền trả hết là số tiền quý vị phải trả để hoàn tất khoản vay và trả hết nợ. Nó khác với số dư nợ hiện tại, vì số dư nợ có thể không bao gồm đầy đủ các khoản lãi và phí chưa trả. Số tiền trả hết bao gồm lãi và các khoản phí khác cho đến ngày quý vị thanh toán đầy đủ.
Annual Income - Thu Nhập Hàng Năm - Thu nhập hàng năm là một yếu tố trong đơn xin vay thế chấp và thường đề cập đến tổng thu nhập trước thuế mà quý vị kiếm được trong một năm. Thu nhập hàng năm có thể bao gồm thu nhập từ công việc toàn thời gian hoặc bán thời gian, tự kinh doanh, tiền boa, hoa hồng, làm thêm giờ, tiền thưởng hoặc các nguồn khác. Người cho vay sẽ sử dụng thông tin về thu nhập hàng năm và các khoản nợ hàng tháng hiện tại của quý vị để xác định xem quý vị có khả năng trả khoản vay hay không.
Ability-to-repay Rule - Quy Tắc Khả Năng Trả Nợ - Quy tắc khả năng trả nợ là cách xác định thiện chí và hợp lý mà hầu hết người cho vay thế chấp cần thực hiện để đảm bảo rằng quý vị có thể trả lại khoản vay.
Annual Percentage Rate (APR) - Mức Lãi Suất Theo Phần Trăm Mỗi Năm - Lãi suất APR là cách tính chi phí vay toàn diện hơn so với lãi suất thông thường. APR bao gồm lãi suất, điểm mua giảm lãi suất, phí môi giới cho vay và các khoản phí khác mà quý vị phải trả khi vay. Vì vậy, APR thường cao hơn lãi suất.
Finance Charge - Phí Vay Nợ Trả Góp - Phí vay nợ trả góp là tổng số tiền lãi và phí vay mà quý vị phải trả trong toàn bộ thời hạn của khoản vay thế chấp.
Appraisal Fee - Phí Thẩm Định - Phí thẩm định là chi phí thẩm định căn nhà mà quý vị dự định mua hoặc đã sở hữu. Việc thẩm định nhà cung cấp đánh giá độc lập về giá trị của căn nhà. Trong hầu hết trường hợp, việc lựa chọn người thẩm định và bất kỳ chi phí liên quan sẽ tùy vào ngân hàng cho vay.
Home Appraisal - Thẩm Định Nhà - Thẩm định là báo cáo cho biết giá trị của một tài sản. Quá trình này cung cấp thông tin về căn nhà và so sánh nó với các căn khác trong khu vực. Thẩm định là đánh giá độc lập về giá trị căn nhà.
Home Inspection - Kiểm Tra Nhà - Quá trình mua nhà thường có bước kiểm tra nhà. Quý vị có quyền thuê kiểm tra viên (Home Inspector) để kiểm tra chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của căn nhà đó. Quá trình này đặc biệt hữu ích khi quý vị cần kiểm tra các hệ thống cơ khí cũng như cấu trúc của ngôi nhà, bao gồm hệ thống sưởi, ống cống, thông gió, điều hòa không khí và điện.
Automatic Payment - Thanh Toán Tự Động - Thanh toán tự động giúp quý vị cài đặt khoản thanh toán hàng tháng qua ngân hàng, tiện lợi và đảm bảo luôn trả đúng hạn.
Co-signer or Co-borrower - Người Đồng Bảo Trợ - Người đồng ký hoặc người cùng vay nợ chịu trách nhiệm trả khoản vay nếu quý vị không thanh toán. Họ có thể phải trả tiền vay nếu quý vị không làm điều đó. Một số chương trình vay phân biệt người đồng ký là người không sở hữu nhà. Khi có người đồng ký, người cho vay có thêm sự đảm bảo về việc hoàn trả khoản vay, nhưng hồ sơ tín dụng của họ sẽ gặp rủi ro nếu quý vị không trả nợ.
Credit History - Lịch Sử Dùng Tín Dụng- Lịch sử tín dụng là bản ghi các tài khoản tín dụng và lịch sử thanh toán của quý vị. Các công ty báo cáo tín dụng thu thập và cung cấp thông tin này cho các doanh nghiệp, giúp họ quyết định về quý vị. Báo cáo tín dụng chứa thông tin về hoạt động và tình hình tín dụng hiện tại của quý vị, như lịch sử thanh toán và trạng thái tài khoản.
Credit Report - Bản Báo Cáo Điểm và Lịch Sử Dùng Tín Dụng - Báo cáo tín dụng chứa thông tin về hoạt động tín dụng và tình hình tài chính hiện tại của quý vị, như lịch sử thanh toán và trạng thái tài khoản. Người cho vay sử dụng báo cáo này và điểm tín dụng của quý vị để quyết định xem quý vị có đủ điều kiện vay. Tín dụng và lịch sử dùng tín dụng là 1 trong những yếu tố quan trọng để chấp thuận cho vay.
Credit Score - Điểm Tín Dụng - Điểm tín dụng dự đoán khả năng trả nợ đúng hạn của quý vị. Các công ty dùng công thức toán học để tính điểm tín dụng từ thông tin trong báo cáo tín dụng. Vì có nhiều mô hình tính điểm, quý vị có thể có nhiều điểm tín dụng khác nhau, tùy thuộc vào lịch sử tín dụng, loại vay và thời điểm tính điểm. Điểm tín dụng là 1 trong những yếu ảnh hưởng đến lãi suất cao hay thấp.
Debt Ratio - Tỷ Lệ Nợ - Tỷ lệ nợ trên thu nhập là tổng các khoản thanh toán nợ hàng tháng chia cho thu nhập hàng tháng trước thuế. Đây là cách người cho vay đo lường khả năng quý vị quản lý các khoản thanh toán để trả nợ vay.
Monthly Expenses - Chi Phí Hàng Tháng - Đây là số tiền quý vị chi tiêu hàng tháng, bao gồm các khoản như tiền thuê nhà, tiền trả thế chấp, tiện ích, tiền xe, hỗ trợ nuôi con, bảo hiểm và các nhu yếu phẩm như thực phẩm. Hầu hết các khoản này có ngày đáo hạn cố định.
Delinquent - Quá Hạn - Quá hạn có nghĩa là quý vị thanh toán trễ. Khoản vay quá hạn khi quý vị bỏ lỡ hoặc không thanh toán đủ trước ngày đáo hạn. Sau một thời gian quá hạn, người cho vay có thể bắt đầu quá trình tịch thu tài sản thế chấp, tùy theo quy định của tiểu bang. Các quy tắc liên bang cũng có thể áp dụng khi tịch thu tài sản.
Right of Rescission - Quyền Hủy Bỏ - Quyền hủy bỏ cho phép người tiêu dùng hủy bỏ một số loại khoản vay. Nếu vay mua nhà, quý vị không thể hủy bỏ sau khi ký hợp đồng và hoàn tất giao dịch. Tuy nhiên, nếu tái vay thế chấp, quý vị có thể hủy bỏ hợp đồng trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành giao dịch đóng hồ sơ. Thời gian này bắt đầu khi quý vị ký hợp đồng tín dụng (giấy nhận nợ). Quý vị sẽ nhận mẫu Cam Kết Trung Thực và 2 bản sao thông báo về quyền hủy bỏ.
Prepayment Penalty - Phạt Trả Trước - Phạt trả trước là khoản phí mà một số người cho vay (lender) tính nếu quý vị trả sớm hết hoặc một phần khoản thế chấp của mình. Nếu bị phạt trả trước, quý vị hẳn đã đồng ý với điều khoản này khi hoàn thành giao dịch mua nhà. Không phải khoản thế chấp nào cũng sẽ phạt trả trước.
Repayment Plan - Kế Hoạch Trả Nợ - Kế hoạch trả nợ là cách có cấu trúc nhằm bù đắp các khoản tiền trả vay thế chấp quý vị bỏ lỡ chưa trả trong khoảng thời gian nhất định. Đây là một hình thức giảm thiểu tổn thất. Nếu quý vị gặp khó khăn khi trả tiền vay thế chấp, người cho vay hoặc người làm dịch vụ có thể cho phép quý vị tham gia kế hoạch trả nợ. Trước khi tham gia kế hoạch trả nợ, hãy đảm bảo quý vị hiểu các yêu cầu của kế hoạch này và liệu có thể thực hiện các khoản tiền trả mới hay không.
Seller Financing - Tài Trợ Vốn Của Người Bán - Sự tài trợ vốn của người bán là khoản vay mà người bán nhà tài trợ cho quý vị thay vì tài trợ bởi ngân hàng.
Servicer - Công Ty Làm Dịch Vụ Thu Tiền Nhà - Là công ty gởi Mortgage Statement hàng tháng và quản khoản vay của quý vị. Công ty xử lý các khoản thanh toán tiền vay, trả lời câu hỏi của người vay, theo dõi vốn gốc và lãi đã trả, đồng thời quản lý tài khoản ký quỹ (escrow account) của quý vị (nếu có). Công ty dịch vụ cho vay có thể bắt đầu tịch thu tài sản thế chấp trong một số trường hợp nhất định. Người làm dịch vụ cho vay có thể là hoặc không phải là công ty ban đầu cho quý vị vay.
Security Interest - Quyền Lợi Được Đảm Bảo - Quyền lợi được đảm bảo là quyền cho phép người cho vay tịch thu nếu quý vị không trả lại số tiền mình đã vay.
Shared Appreciation Mortgage - Thế Chấp Chia sẻ Giá Trị Tăng - Theo khoản thế chấp chia sẻ giá trị tăng, quý vị đồng ý chia cho người cho vay một phần của bất kỳ sự gia tăng nào trong giá trị căn nhà của quý vị.
Construction Loan - Tiền Vay Để Xây Cất - Tiền vay để xây cất thường là khoản vay ngắn hạn cung cấp tiền để trang trải chi phí xây dựng hoặc cải tạo nhà.
Fannie Mae - Quỹ Quản Lý Nhà Ở Quốc Gia Liên Bang (Fannie Mae) mua và bảo đảm các khoản thế chấp từ các tổ chức cho vay nhằm nỗ lực tăng cường cách thức cho vay hợp lý. Fannie Mae không phải là cơ quan liên bang. Đây là doanh nghiệp được chính phủ tài trợ dưới sự giám sát của Cơ Quan Tài Chính Nhà Ở Liên Bang (FHFA)
Freddie Mac - Tập Đoàn Thế Chấp Cho Vay Mua Nhà Liên Bang (Freddie Mac) là công ty tư nhân do Quốc Hội thành lập. Nhiệm vụ của tập đoàn này là thúc đẩy tính ổn định và giá cả phải chăng trong thị trường nhà ở bằng cách mua khoản thế chấp từ ngân hàng và các nhà cho vay khác. Tập đoàn Freddie Mac hiện đang được quản lý, dưới sự chỉ đạo của Cơ Quan Tài Chính Nhà Ở Liên Bang (FHFA).
First Time Home Buyers (FTHB)- Chương Trình Cho Người mua Nhà Lần Đầu - Người mua nhà lần đầu (FTHB) có thể sử dụng một số loại chương trình cho vay khác nhau để mua căn nhà đầu tiên của mình. Các khoản vay FTHB phổ biến bao gồm chương trình do FHA, VA, USDA, Fannie Mae và Freddie Mac cung cấp với khoản trả trước thấp. Một số chương trình xác định FTHB là người chưa mua nhà trong vòng từ ba năm trở lên.
Conventional Loan - (vay thế chấp thông thường) là loại khoản vay không được chính phủ bảo trợ, như FHA, VA hay USDA. Thay vào đó, khoản vay này thường được cung cấp bởi các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính tư nhân
Down Payment Assistance Programs - Hỗ Trợ Tiền Trả Trước - Chương trình hỗ trợ tiền trả trước thường đề cập đến sự hỗ trợ do tổ chức như chính phủ hoặc cơ quan phi lợi nhuận cung cấp cho người mua nhà để trợ giúp họ trả trước khi mua nhà. Các khoản tiền này có thể cung cấp dưới dạng trợ cấp hoàn toàn hoặc có thể yêu cầu hoàn trả, chẳng hạn như khi bán nhà.
USDA Loan - Dịch Vụ Nhà Ở Nông Thôn thuộc Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cung cấp các chương trình thế chấp không cần đặt cọc tiền và lãi suất thường ưu đãi cho những người mua nhà ở nông thôn đáp ứng yêu cầu về thu nhập của USDA.
VA Loan - Khoản vay VA là chương trình cho vay do Bộ Cựu Chiến Binh (VA) cung cấp, nhằm giúp quân nhân, cựu chiến binh và vợ/chồng còn sống đủ điều kiện mua nhà.VA không thực hiện các khoản vay nhưng đặt ra quy tắc về những người có thể đủ điều kiện và điều khoản thế chấp. VA đảm bảo một phần khoản vay để giảm rủi ro thua lỗ cho người cho vay. Các khoản vay nói chung chỉ có sẵn cho một nơi cư trú chính.
FHA - Khoản vay FHA là khoản vay từ người cho vay tư nhân do Cơ Quan Quản Lý Nhà Ở Liên Bang (FHA) quản lý và bảo hiểm. Khoản vay FHA khác với các khoản vay không do chính phủ hỗ trợ vì cho phép điểm tín dụng thấp hơn và khoản trả trước thấp tới 3,5% tổng số tiền vay. Số tiền cho vay tối đa khác nhau, tùy theo quận
FHA Funding Fee - Lệ Phí Vay Vốn Của FHA - Cục Quản Lý Nhà Ở Liên Bang (FHA) yêu cầu lệ phí vay vốn của FHA. Phí bảo hiểm khoản vay trả trước này được gọi là Phí bảo hiểm khoản vay trả trước (UFMIP) và chỉ trả 1 lần khi vay khoảng 1.75% của số gốc vốn vay.
Mortgage Insurance - Bảo Hiểm Khoản Vay - Bảo hiểm khoản vay bảo vệ người cho vay (lender) nếu quý vị trả chậm trễ. Bảo hiểm khoản vay thường được yêu cầu nếu quý vị đặt cọc tiền ít hơn 20% giá trị tài sản. Bảo hiểm khoản vay cũng thường được yêu cầu đối với các khoản vay Conventional, FHA và USDA.
Interest Only Loan - Khoản Vay Chỉ Trả Lãi - Vay thế chấp chỉ trả lãi là khoản vay có các khoản trả theo lịch trình, yêu cầu quý vị chỉ trả lãi trong khoảng thời gian nhất định.
Non-QM Loan - Vay Thế Chấp Không Đạt Chuẩn - Là thể lọai khoản vay không tuân theo các quy tắc đủ điều kiện của cơ quan tài chính, như Fannie Mae hoặc Freddie Mac. Chương trình này được thiết kế dành cho những người không thể cung cấp tài liệu thu nhập truyền thống, như cùi lương, W2 hoặc tờ khai thuế. Đặc điểm chính - Chấp nhận các hình thức chứng minh thu nhập thay thế, như bảng báo cáo ngân hàng (Bank Statements), báo cáo lợi nhuận và lỗ (Profit and Loss), hoặc xác nhận việc làm (WVOE). Yêu cầu trả trước (down payment) cao hơn so với các khoản vay tiêu chuẩn. Phù hợp với doanh nhân, lao động tự do, hoặc những người có thu nhập biến động. Có thể sử dụng để mua nhà, tái tài trợ (refinance), hoặc đầu tư bất động sản.